Nguồn gốc Madagascar, Tunduru, Tanzania, Ceylon ( Sri Lanka), Na Uy và Mỹ
Màu sắc Lục phớt lam nhạt, lam, lục, tía với ánh sáng trắng, đỏ nhạt đến đỏ phớt tía và hồng với ánh sáng đèn.
Chiết suất
1.73 - 1.81
Công thức hóa học [Mg3 + Mn3]AL2(SIO4)
Độ cứng 7 - 7.5
Tên của nó bắt nguồn từ “pomegranate” (quả lựu), garnet có nhiều loại, gồm almadine, andradite, grossularite, hessonite,melanite, pyrope, rhodolite, spessarite và uvarovite. Màu nó thay đổi từ đỏ, nâu, đen, cam đến xanh lục.
TÍNH NĂNG CHỮA BỆNH
Garnet tương thích với chakra gốc cột sống, nơi nó phá bỏ các rào chắn trong cơ thể và kích hoạt kundalini (nguồn năng lượng sáng tạo dự trữ của ta).
anhso.net
Garnet cũng giữ tỉnh táo, làm ta thấy an toàn hơn. Nó giúp ta thấy tự tin và cho ta can đảm để đối mặt với những tình huống hay cơn khủng hoảng thường ngày. Garnet xây dựng tính cách mạnh mẽ để ta tìm được sức mạnh ẩn chứa cần đến khi đương đầu với các thử thách hoặc thay đổi trong cuộc sống.
Garnet tuyệt vời cho hệ tuần hoàn và tim mạch, thường được dùng chữa các bệnh máu. Nó còn củng cố hệ miễn dịch cũng như năng lượng bản thân, và rất tốt cho những ai gặp vấn đề với xương khớp. Garnet là tinh thể của tình yêu và cam kết đem lại ấm áp, sự tận tâm, thấu hiểu, tin tưởng và chân thực cho các mối quan hệ. Nó còn có thể giúp các vấn đề sinh lý.
Garnet giúp cho phụ nữ có mang sinh nở được dễ dàng . những hiệp sỹ thời xưa thường đeo nhẫn granat để bảo vệ mình không bị thương và nhiễm độc. Garnet có tác dụng tích cực đối với hệ tiêu hóa , hệ hô hấp , tuần hoàn và hệ thống miễn dịch . người ta tin rằng , vòng cổ bằng garnet giúp điều trị bệnh sốt cao , viêm họng và đau đầu kinh niên .
Garnet vàng và nâu có tác dụng với bệnh da liễu , bệnh tiêu hóa , táo bón và dị ứng .
Tính chất khác: Garnet -đá của tình yêu , có khả năng khơi đậy niềm đam mê trong tình yêu và làm phấn trấn tâm hồn . Nó xua đuổi bất hạnh và đem lại hạnh phúc cho chủ nhân. Garnet có tính gợi tình , khơi dậu lòng quả cảm, tăng cường ý trí và sự dẻo dai cũng như giúp phát triển lòng tự tôn. Người ta tin rằng, nhẫn gắn mặt đá garnet đem lại chủ nhân của nó quyền thống trị người khác.
anhso.net
Garnet cũng được coi là biểu tượng của lòng chung thủy, niềm tin, lòng trung thành và sức mạnh. Garnet có thể giao tiếp với thế giới của những người đã khuất. Nó có tác dụng với những người có mong muốn nhìn vào tương lai Garnet là biểu tượng của chòm sao Thích Bình và Thiên Ất trong cung hoàng đạo, năng lượng chiếu xạ của dương có tác dụng tới luân xa vùng sương cùng - cung cấp năng lượng cho trực tràng, bộ máy nâng đỡ - vận động: giúp tạo ý chí trong cuộc sống, năng lượng thể chất, tiềm năng, khơi dậy cảm giác vững tin và kiên định.
Công dụng khác: Garnet trong suốt có màu đẹp dùng làm đồ trang sức. Các loại cứng như anmandin, pirop, spesatin dùng làm nguyên liệu để mài làm giấy nhám đánh các gờ gỗ cứng, mài gương, đánh da, gỗ cứng...
Nguồn gốc sinh thành: Garnet có nguồn gốc tiếp súc trao đổi, phát sinh do tác dụng của đá macma acit với cacbonat ở điều kiện nhiệt độ tương đối cao. Garnet có mặt trong nhiều loại đá khác nhau đặc biệt là đá biến chất .
Mặc dù nhiều người thường nghĩ granet có màu đỏ sẫm, nhưng thực tế thì nó có nhiều màu khác nữa, như màu cam, lục sáng và nhiều màu khác ngoại trừ màu xanh. Garnet đáp ứng mọi sở thích và túi tiền: như với garnet tsavorite màu lục tươi thì giá mỗi carat có thể đến hàng ngàn đô la, còn garnet màu đỏ là một trong các đá quý thông dụng nhất.
Lịch sử và truyền thuyết:
Đã từ lâu, du khách thường mang theo garnet bên mình để phòng ngừa tai nạn. Các nhà thần bí xưa kia tin rằng đeo garnet sẽ không gặp ác mộng.
Hàng thế kỷ trước, ở châu Á, người ta đã cho một chút garnet đỏ vào đạn để làm tăng tính sát thương.
Trong thế giới cổ đại, garnet màu nâu đỏ được gọi là đá màu đỏ hình tròn (carbuncle). Các học giả nghĩ rằng tên garnet bắt nguồn từ tiếng La Tinh dùng để chỉ quả lựu (Punica granatum): trong nhiều nữ trang cổ, các hạt nhỏ đá màu đỏ đã được gắn chung để làm cho giống đám hạt lựu.
Ở Mỹ, garnet là đá mừng sinh nhật trong tháng 1.
Chất lượng, Giá trị và Tính phổ biến:
Garnet gồm những loại như Rhodolite màu đỏ phớt tím, Tsavorite và Demantoid màu lục, Spessartite mandarin và Malaya màu cam.
Tính phổ biến phụ thuộc mỗi loại: Tsavorite rất khó có cỡ trên 1 hay 2 carat, còn Rhodolite có nhiều cỡ lớn.
Giá cũng phụ thuộc mỗi loại: Tsavorite và Demantoid đẹp thường có giá hàng ngàn đô la mỗi carat. Rhodolite màu hồng tím đẹp và Mandarin, Malaya có giá hàng trăm đô la. Almandine màu đỏ tối là một trong những đá quý giá rẻ nhất, cỡ vài đô la mỗi carat.
Những nhà sưu tập luôn tìm kiếm các bộ nữ trang thuộc nữ hoàng Victoria có các đá màu lục sáng. Chúng có thể là đá garnet demantoid có giá trị và hiếm, là loại đá quý màu lục được ưa thích vào thời ấy.
Garnet thường được cắt mài theo hình tròn, ovan và hình nệm.
Nguồn gốc:
Đông châu Phi có một loạt đá garnet với màu đẹp nhất. Kenya và Tanzania có những garnet mà không nơi nào có, đó là Tsavorite màu lục phớt vàng và Malaya màu cam.
Madagasca, Mali và Namibia cũng có nhiều loại garnet, đáng kể như Namibia sản xuất loại garnet mandarin màu cam mạnh, cũng như một số garnet demantoid.
Nguồn demantoid nổi tiếng nhất là Nga tuy nhiên việc sản xuất còn hạn chế.
Ấn độ, Thái Lan, Sri Lanka, Nam Phi và Mỹ cũng là nguồn garnet.
Xử lý tăng vẻ đẹp thường gặp:
Chưa thấy xử lý nào ở garnet.
Bảo quản và làm sạch:
Loại đá chiếu sáng và bền này thì dễ bảo quản, có độ cứng từ 7,25 đến 7,5 của thang Mohs.
Rửa garnet bằng xà phòng trong nước ấm: dùng bàn chải đánh răng chà phía sau viên đá khi dính bụi.-
Vòng cổ garnet giá rẻ
-
Vòng cổ garnet giá rẻ
Reviews - Đánh giá Vòng cổ garnet giá rẻ
0 đánh giá