0946951535

Hotline bán hàng

0914 951 535

Hotline bán hàng

Danh mục sản phẩm

Công thức hội vàng tây

Trang sức Em và Tôi 10 năm trước 14652 lượt xem

Công thức hội vàng tây,cong thuc hoi vang tay 10k,112k,14k,18k có Au%,Ag%,Cu%,Pi%,Pd%,Nn%,Zi%,Others% làm nên hội vàng tây,vàng trắng,vàng ý,italia


     Công thức hội vàng tây

    HỘI VÀ MÀU SẮC CỦA HỢP KIM VÀNG

    Màu sắc của vàng: Khi hình dung đến màu của vàng thì ta thường nghĩ ngay đến màu vàng, do đó khi nói đến màu khác ở vàng sẽ làm ta bối rối. Vàng 24K còn gọi là vàng ròng, vàng nguyên chất hay vàng hàm lượng 99,99%. Vàng 24K có màu vàng ánh kim đậm nhất, nhưng khá mềm nên nữ trang làm bằng vàng 24K không được đa dạng vì khó gắn đá quý và đánh bóng. Do đó hầu hết trang sức được làm bằng vàng thấp tuổi với nhiều màu sắc khác nhau, có độ cứng cao hơn, dễ gắn hột và đánh bóng.

    cong-thu-hoi-vang-tay, Công thức hội vàng tây

    Hình ảnh vàng tây thành phẩm(Nhẫn nam ruby vàng tây)

    Hiện nay, các trang sức vàng có nhiều màu đa dạng như màu vàng, trắng, lục, hồng, đỏ, xanh, tím và cả màu đen. Để tạo màu sắc cho vàng có một số cách, nhưng hai phương pháp phổ biến nhất là xi mạ và chế tạo hợp kim vàng.

    Phương pháp xi mạ là dùng phương pháp xi mạ để phủ một màu lên bề mặt kim loại gốc bên trong (có thể là thau, bạc, vàng…). 

    Thí dụ xi các màu vàng, màu trắng lên mặt trang sức bằng bạc hoặc vàng thấp tuổi để tăng vẻ đẹp cho kim loại gốc. 

    Màu xi mạ thường không bền vì dễ bị phai, tróc do cọ sát khi đeo.

    Phương pháp tạo hợp kim vàng là phương pháp phổ biến pha chế vàng thấp tuổi với hội, và hợp kim mới này có màu riêng biệt. phan-loai-vang-tay-cong-thu-hoi-vang-tay

    Màu từ hợp kim là bền vững, tuy nhiên màu này thường không đẹp bằng màu xi mạ. Vàng càng thấp tuổi thì mức độ màu vàng càng thấp. 

    Hợp kim vàng dùng trong trang sức thường từ 9K đến 18K. Người ta pha chế hợp kim vàng bằng cách nấu chảy vàng với hội.

    Hội là một hợp kim, nhưng không có kim loại vàng và được pha chế sẵn, ở dạng hạt như đậu xanh. Các nhà sản xuất chế ra nhiều loại hội để dùng vào việc pha chế hợp kim vàng với tuổi khác nhau và màu khác nhau. 

    Thí dụ hội dùng pha chế vàng 18K màu vàng, 18K trắng, 18K lục, 18K đỏ… 

    Để chế hội, các nhà sản xuất nấu chảy một số kim loại (không phải vàng) với nhau, rồi đổ thành hạt nhỏ. Thường thì các thành phần kim loại và hàm lượng của chúng trong hội được các nhà sản xuất giấu kín hoặc chỉ cho biết chung chung vì đó là bí mật của họ. 
    Nhà sản xuất hội cho chỉ cho một số chi tiết về hội như: tên hội, dùng để pha chế loại vàng nào, nhiệt độ pha chế vàng hợp kim…

    Các kim loại được dùng nhiều nhất trong hội là bạc và đồng. 

    Ngoài ra còn nhiều kim loại khác nữa như nicken, kẽm, cadmi, paladi, gali… 

    Pha chế vàng có màu cũng giống như pha màu trong học vẽ. Chỉ với hai kim loại bạc và đồng, người ta chế ra nhiều loại hội với hàm lượng của hai thành phần khác nhau là có thể tạo ra hợp kim vàng với những màu khác nhau. 
    Một thí dụ như ở bảng sau cho thấy các kết quả pha chế vàng với hội (chỉ gồm bạc và đồng):

     
    Hợp kim vàng Hàm lượng vàng % Hàm lượng hội % Màu hợp kim vàng
    Bạc % Đồng %
    22 K 91.6 8.4 - Vàng
    91.6 5.5 2.8 Vàng
    91.6 3.2 5.1 Vàng đậm
    91.6 - 8.4 Hồng
    18 K 75.0 25.0 - Vàng-lục
    75.0 16.0 9.0 Vàng nhạt, 2N
    75.0 12.5 12.5 Vàng, 3N
    75.0 9.0 16.0 Hồng, 4N
    75.0 4.5 20.5 Đỏ, 5N

    14 K

    58.5 41.5 - Lục nhạt
    58.5 30.0 11.5 Vàng
    58.5 9.0 32.5 Đỏ
    9 K 37.5 62.5 - Trắng
    37.5 55.0 7.5 Vàng nhạt
    37.5 42.5 20.0 Vàng
    37.5 31.25 31.25 Vàng đậm
    37.5 20.0 42.5 Hồng
    37.5 7.5 55.0 Đỏ

    Chú ý, thí dụ trên không phải là những tỷ lệ và thành phần duy nhất để chế tạo hợp kim vàng và màu của vàng.

    Màu của vàng trên trang sức ở Việt Nam: 

    Dân Việt Nam sử dụng nhiều loại vàng trong nữ trang. Trên thị trường, các tên gọi hàm lượng thường theo thói quen, nên hơi lẫn lộn giữa các cách, lúc thì gọi theo tuổi 10, hoặc theo karat, khi thì gọi theo các số 9, rồi có lúc lại là phần trăm.

    Loại vàng nữ trang phổ biến nhất là vàng 18K (75%) và 14K (58,3%), ngoài ra còn có nữ trang 4 số (24K hay 99,99%), 2 số (23,7K hay 99%), 68% (16,3K), 9K (37,4%)… Hai loại màu dùng nhiều là vàng và trắng. Riêng màu vàng thì có thể có nhiều loại sắc như vàng chanh, vàng hồng, vàng đỏ… 

    Vàng màu trắng dùng rất nhiều sau này, nhất là trong các nữ trang gắn kim cương hoặc hột mỹ. Có một số người gọi nhầm vàng trắng là bạch kim. Thường thì nữ trang bạch kim sẽ cao giá hơn vàng trắng, khi mua bán nên minh bạch để tránh những thiệt hại cho người tiêu dùng. 

    Vàng tây là hợp kim giữa vàng và một số kim loại màu khác. Tùy theo hàm lượng vàng mà ta sẽ có nhiều loại vàng tây ví dụ như vàng 9k, vàng 10k, vàng 14k, vàng 18k.

    Cách tính: lấy số “k” chia cho 24. sẽ bằng hàm lượng vàng.Và đó củng chính là “tuổi” vàng.

    Ví dụ: muốn biết hàm lượng vàng trong vàng 18k là bao nhiêu thì ta lấy 18 chia cho 24 bằng 0.75. Như vậy trong vàng 18k chỉ có 75% là vàng. Còn lại 25% la hợp kim khác, người trông nghề gọi là “hội”.

    Lưu ý: Tùy theo quốc gia, lảnh thổ ,địa phương, tập quán mà người ta dùng các loại vàng tây khác nhau, thậm chí còn du di hàm lượng vàng.
    Vậy những con số này có ý nghĩa gì đối với chất lượng vàng?
    Dream
    Vàng 24K là vàng nguyên chất. Đối với các loại vàng có số K kém hơn 24 thì lúc này không còn là vàng nguyên chất nữa mà là hợp kim vàng. Số K sẽ chỉ hàm lượng vàng nguyên chất trong hợp kim vàng. Ví dụ 18K có nghĩa là hàm lượng vàng chiếm 18 miếng/24 miếng ~ 75% (7 tuổi rưỡi), vàng 14K sẽ có hàm lượng vàng là 14/24 ~ 58.3% (6 tuổi), vàng 12K sẽ có hàm lượng vàng là 12/24 ~ 50% (5 tuổi) và vàng 10K sẽ có hàm lượng vàng là 10/24 ~41.7% (4 tuổi). Ở Mỹ vàng 10K là tiêu chuẩn tối thiểu để hợp kim vàng đó được gọi là “vàng”.
    Thông thường chúng ta còn hay gọi vàng dùng trong trang sức là “vàng tây”. Vàng nguyên chất khá mềm nên rất khó để sử dụng trong việc tạo ra các đồ trang sức bền, sáng bóng và gắn đá quý. Do vậy người ta thường hay sử dụng vàng 22K hoặc 18K để làm vàng trang sức. Tùy theo nhu cầu khác nhau của đồ trang sức mà người thợ kim hoàn sẽ pha các kim loại khác nhau vào với vàng. Nếu bạn cần mầu trắng sáng thì họ sẽ pha Nickel(Ni) hoặc Palladium (Pd), nếu cần ngả về đỏ hoặc hồng thì pha với Đồng (Cu) trong khi Bạc (Ag) sẽ cho hợp kim vàng có màu lục.


    Read more: Vàng 24K, 18K, 14K khác nhau như thế nào? — Có thể bạn chưa biết... 
    Under Creative Commons License: Attribution Non-Commercial


    Người Mỷ thường xài vàng 14k trong khi đó người Canada lại thích vàng 21k. Còn người Pháp thì chơi 18k. Người Ý thì chỉ xài vàng 9k và 10k. Việt nam ta thì 24k và 18k. Đặc biệt vàng 18k ở Việt nam có 3 loại: Loại 75%, Loại 70% va loại 68%. Tùy theo khách hàng yêu cầu


    Tuổi vàng là 1 đơn vị đo độ tinh khiết của vàng. 

    Người ta quy ước vàng 10 tuổi là vàng tinh khiết (99,99%) . 

    Theo cách tính này, một tuổi vàng bằng 1/10 độ tinh khiết tính theo trọng lượng.

    Như vậy, vàng tinh khiết là vàng 10 tuổi, vàng tinh khiết 50% là vàng 5 tuổi.

    Ngoài ra, người ta còn dùng đơn vị Kara để so sánh hàm lượng vàng nguyên chất trong vàng.

    Kara, viết tắt là K, trong ngành kim hoàn là đơn vị đo lường độ tinh khiết của các kim loại quý hay các hợp kim của chúng,

    chẳng hạn như vàng. 

    Trong ý nghĩa này, một kara bằng 1/24 độ tinh khiết tính theo trọng lượng. 

    Vì thế vàng 24 K là vàng tinh khiết, vàng 12 K có độ tinh khiết 50% v.v.

    Hệ thống kara được bổ sung hay thay thế bằng hệ thống độ tinh khiết thang phần nghìn, 

    trong đó độ tinh khiết được biểu diễn theo thang phần nghìn.

    Các kara phổ biến được sử dụng để đúc vàng thỏi, đồ trang sức là:
     

    24 K (độ tinh khiết thang phần nghìn là 999)
    22 K (độ tinh khiết thang phần nghìn là 916)
    20 K (độ tinh khiết thang phần nghìn là 833)
    18 K (độ tinh khiết thang phần nghìn là 750)
    16 K (độ tinh khiết thang phần nghìn là 625)
    14 K (độ tinh khiết thang phần nghìn là 583)
    10 K (độ tinh khiết thang phần nghìn là 417)
    9 K (độ tinh khiết thang phần nghìn là 375)
     



    Công thức quy đổi giữa Kara và tuổi vàng:
    1K=(1/24)*10 tuổi ; 1 tuổi = 24/10 K
        Bảng quy đổi giữa tuổi vàng, hàm lượng vàng, Kara
     
    Tuổi vàng  Độ tinh khiết(%Au) Karat
    10 tuổi 99,99 %Au 24k
    9 tuổi 17 91,7 %Au 22k
    8 tuổi 33 83,3 %Au 20k
    7 tuổi 5 75 %Au 18k
    5 tuổi 83 58,3 %Au 14k
    5 tuổi 50 %Au 12k
    4 tuổi 17 41,7 %Au 10k
    3 tuổi 75 37,5 %Au 9k


    Các % Au trên đó là % vàng thô chưa lên sản phẩm.

    ------
    Giấy kiêm tra tuổi vàng.


     

    Nguyên tố Au Ag Cu Zn Ni Pd Rh Fe Pt Pb Ru W
     Hàm lượng 60   2.74 3.42 3.42  0  0  0  0  0  0
                             
     Nguyên tố Os lr Ti Cr Mn Co Ge Zr Mo Cd  In  Sn
     Hàm lượng  0  0  0  0  0  0  0  0  0  0
     

     

    Trang Sức Em Và Tôi: Tổng hợp