0946951535

Hotline bán hàng

0914 951 535

Hotline bán hàng

Danh mục sản phẩm

Platin - bạch kim

Trang sức Em và Tôi 10 năm trước 6256 lượt xem

Platin - bạch kim Bạch kim cũng hiện diện trong tự nhiên với dạng đơn khoáng, hiếm khi dạng khối vuông, hầu hết dạng hạt, vảy, cục. Khoáng bạch kim có màu trắng đến xám thép, không bị ố, vết rạch có màu xám thép nhạt. Độ cứng 4 đến 4,5 trên thang Mohs.

    Platin - bạch kim

    Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta tiếp xúc bao nhiêu là vật liệu, trong số đó các kim loại quý là những thứ không thể thiếu và chúng được sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp. Kim loại quý chính thường dùng trong ngành kim hoàn là bạc, vàng, bạch kim. Hầu hết các kim loại quý dùng trong trang sức thường ở dạng hợp kim, ít khi ở dạng nguyên chất trừ vàng. Một số kim loại khác như đồng, kẽm, nicken, coban, iridium… dùng trong pha chế hợp kim quý.

    Bạch kim:  Bạch kim cũng hiện diện trong tự nhiên với dạng đơn khoáng, hiếm khi dạng khối vuông, hầu hết dạng hạt, vảy, cục. Khoáng bạch kim có màu trắng đến xám thép, không bị ố, vết rạch có màu xám thép nhạt. Độ cứng 4 đến 4,5 trên thang Mohs.

    Tên, ký hiệu:  Platin, Pt

    Phiên âm: /ˈplæt.n.əm/ or /ˈplæt.nəm/

    Hình dạng:  Xám trắng


    Tính chất vật lý
     

    Màu sắc: Xám trắng

    Trạng thái vật chất : Chất rắn

    Nhiệt độ nóng chảy: 2041,4 K ​(1768,3 °C, ​3214,9 °F)

    Nhiệt độ sôi: 4098 K ​(3825 °C, ​6917 °F)

    Mật độ: 21,45 g·cm−3 (ở 0 °C, 101.325 kPa)

    Mật độ ở thể lỏng: ở nhiệt độ nóng chảy: 19,77 g·cm−3

    Nhiệt lượng nóng chảy: 22.17 kJ·mol−1

    Nhiệt bay hơi: 469 kJ·mol−1

    Nhiệt dung: 25,86 J·mol−1·K−1

    Trạng thái ôxy hóa: 6, 5, 4, 3, 2, 1, -1, -2 ​Bazơ nhẹ

    Độ âm điện: 2,28 (Thang Pauling)

    Năng lượng ion hóa: Thứ nhất: 870 kJ·mol−1

    Thứ hai: 1791 kJ·mol−1

    Bán kính cộng hoá trị: thực nghiệm: 139 pm

    Bán kính liên kết cộng hóa trị: 136±5 pm

    Bán kính van der Waals: 175 pm


    Một kiểu dạng bạch kim tự nhiên.

       

    Bạch kim ký hiệu là Pt. Bạch kim nguyên chất có tỷ trọng rất cao là 21,45, nhiệt độ nóng chảy rất cao 1768,4oC. Bạch kim không bị oxi hóa, không bị hòa tan bởi các acid đơn, chỉ hòa tan trong dung dịch cường toan. Nhờ vững bền với môi trường, có màu trắng xám, cứng hơn vàng bạc, khó trầy xước hơn nên bạch kim được dùng nhiều trong trang sức cao cấp, nhất là nữ trang gắn kim cương. Tuy nhiên vì cứng hơn và nhiệt độ nóng chảy quá cao, công nghệ chế tác trang sức bằng bạch kim thì cao cấp và phức tạp hơn công nghệ chế tác vàng.
     

    Đóng dấu tuổi bạch kim:

    Bên trái: dấu đóng cho thấy món hàng gồm 2 quý kim: bạch kim Pt95% Bên phải: món hàng chỉ có bạch kim Pt90%.

    + Bạch kim được đóng bằng chữ PT hay Plat, và đứng sau hay trước số chỉ hàm lượng phần ngàn.

    + PT 950 hay 950 PT, hoặc số lớn hơn 950: Được xem là bạch kim ròng, phần hội không đáng kể.

    + PT 850 đến PT 950: Hàm lượng bạch kim 85 đến 95%, không cần liệt kê thành phần hội.

    + Hàm lượng bạch kim trong khoảng > 500 đến < 850: Tuổi có thêm chữ PT hay Plat và phải kèm theo tên và hàm lượng của hội. Td: 650Pt 350Ir Đây là hợp kim chứa

    65% là bạch kim, 35% là iridium.

    + Nếu < 500 (50%) sẽ không được phép đóng dấu bạch kim.



    Hình ảnh: Platinum nhẫn cưới

    PLATIN

    Hình ảnh: PLATIN

    PLATIN-THO
    Platin thô

     

    Hình ảnh: Platinum nhẫn nữ gắn Diarmond