Tác dụng ngọc cẩm thạch
Công dụng ngọc cẩm thạch Jadeite lá cây được cho là mang đến sự bình tĩnh, làm sạch hệ thống tư tưởng không trong sạch của mình. Nó còn giúp người đeo tránh giận dữ, chấn thương, đau buồn, và suy nghĩ tiêu cực.đá cẩm thạch xanh làm tăng khả năng tập
Sự khác nhau giữa cẩm thạch đá A và đá B:
Cẩm thạch đá A là ngọc Jadeit hoàn toàn tự nhiên được khai thác và sử dụng trực tiếp để làm trang sức không có bất kỳ sự xử lý nâng cấp chất lượng nào ngoài quá trình gia công chế tác, thường có độ trong hơn, bền đẹp và có độ dai hơn so với cẩm thạch đá B nên chống được va đập nhiều hơn, đeo thơi gian dài thì màu sắc có khuynh hướng chuyển đẹp hơn và bóng hơn thường được gọi là ‘lên nước’. Tuy nhiên trong tự nhiên loại Jadeit (cẩm thạch) có màu đẹp để có thể sản xuất ra các sản phẩm trang sức ngay là rất hiếm và giá rất cao.
Cẩm thạch đá A thường rất hiếm và đắt, mặc khác chúng thường chứa các bao thể khác nhau, màu sắc thường không rõ ràng, hoặc trong quá trình khai thác, vận chuyển hoặc gia công chế tác chúng bị nứt vỡ. Tất cả các khiếm khuyết đó làm cho giá trị của chúng giảm đi rất nhiều hoặc nhiều khi là không được ưa chuộng và không có giá trị thương mại. Để khắc phục những khiếm khuyết đó con người đã sử dụng các phương pháp khác nhau để xử lý nâng cao chất lượng cẩm thạch.
Cẩm thạch đá B là cẩm thạch đã được xử lý bề mặt để có độ sáng bóng và màu đẹp, cẩm thạch đá B có chất lượng không thua kém đá A nhiều, nó có nhiều màu sắc đều và đẹp hơn đá A, đây là loại cẩm thạch được ưa chuộng nhất hiện nay vì màu sắc đẹp, chất lượng không thua kém đá A nhiều và giá cả phù hợp hơn nhu cầu của người tiêu dùng. Tuy nhiên, khi đeo thời gian dài thì cần phải bảo quản cẩn thận tránh va đập và tiếp xúc hóa chất nhiều vì cẩm thạch đá B có độ dai kém hơn đá A nên nó thường bị mất độ bóng khi ma sát nhiều sau thời gian đeo khoảng vài năm.
Hiện tại trên thị trường có rất nhiều loại cẩm thạch với chất lượng và giá cả khác nhau:
Cẩm thạch tự nhiên: A - Jade
Cẩm thạch xử lý bề mặt: B - Jade
Cẩm thạch nhuộm màu: C - Jade
Cẩm thạch xử lý bề mặt và nhuộm màu: B+C Jade
Cẩm thạch loại C, B+C trên thị trường là loại nhuộm màu, chất là đá nhưng màu thì do tẩm nhộm nên màu thường đậm hoặc trong, thường có một màu ít có vân, màu xấu, chất lượng kém, giá thấp gần giống với hàng giả, khách hàng nên nhận biết để tránh bị mua phải hàng kém chất lượng và giá cao.
► Phân biệt cẩm thạch thật và cẩm thạch giả:
Cẩm thạch được làm giả dưới dạng thủy tinh, chất dẻo nhuộm màu xanh, ghép cẩm thạch thật với vật liệu khác (đá ghép)... Để phân biệt cẩm thạch người ta dựa vào các đặc điểm sau:
· Thủy tinh và chất dẻo là chất dẫn nhiệt kém nên ta cảm giác ấm khi cầm vào hoặc ép lên da.
· Đối với những mẫu thủy tinh bán trong, người ta có thể phát hiện thấy những bọt khí tròn hoặc dài.
· Chất dẻo thường mềm và rất nhẹ.
► Phân biệt cẩm thạch với các đá tương tự:
Cẩm thạch có thể bị nhầm với các loại đá sau: các khoáng vật màu xanh thuộc nhóm Thạch Anh, Emơrôt và Clorit đục, Hydrogroxula, Vezuvian, Secpentin, Prenit, Amazonit...
Tính chất của cẩm thạch (Jadeit) và các đá tương tự
Tên gọi |
Độ cứng |
Chiết suất |
Tỷ trọng |
Cát khai, vết vỡ |
Nhận xét chung |
Jadeit |
6,5-7 |
1,66-1,68 |
3,30-3,38 |
Chỉ đọc được một giá trị n = 1,66 |
|
Nephrit |
6-6,5 |
1,66-1,68 |
2,90-3,00 |
Chỉ đọc được một giá trị n = 1,61 |
|
Groxularit-hydrogroxula (granat) |
7 |
1,73 |
3,57-3,73 |
Chiết suất, tỷ trọng và độ cứng cao hơn ngọc jat |
|
Idocra Californit |
6,5 |
1,71-1,72 |
3,35-3,40 |
Chiết suất cao hơn ngọc jat |
|
Secpentin (nhuộm màu và tự nhiên) |
2,5-6,0 |
1,50-1,57 |
2,50-2,79 |
Chiết suất, tỷ trọng và độ cứng hình thường thấp hơn ngọc jat. Chịu tác dụng của axit HCl và H2SO4 |
|
Smitxonit |
5 |
1,62 |
4,35 |
N=1,62 nhưng có thể xác địnnh được lưỡng chiết suất trên khúc xạ kế qua lọc phân cực |
|
Soxurit |
6,5-7,0 |
1,70-1,71 |
2,95-3,40 |
n cao hơn ngọc jat |
|
Vecdit |
2-3 |
1,57 |
2,60-2,90 |
n và độ cứng thấp hơn ngọc jat |
|
Silimanit |
6,0-7,5 |
1,66-1,68 |
3,23-3,25 |
Đo chính xác tỷ trọng và lưỡng chiết suất cho phép phân biệt với ngọc jat |
|
Thủy tinh và kim loại phủ men |
4-6 |
1,54-1,55 |
2,54-2,70 |
Vết vỡ gợn sóng trên chanxedon; vết vỡ thủy tinh trên quaczit |
n và tỷ trọng nhỏ hơn ngọc jat |
Pseudophit |
2,5 |
1,57 |
2,7 |
Các tính chất thường nhỏ hơn của jat |
|
Aganmatolit (đá nhà chùa) |
2,5-3,5 |
1,55-11,59 |
2,75-2,8 |
Giống đá bọt. Các tính chất đều nhỏ hơn của jat |
|
Emơrôt |
7,5 |
2,7 |
1,57 |
Vết vỡ thủy tinh |
Chiết suất và tỷ trọng nhỏ hơn jat |
Fluorit |
4 |
1,43 |
3,18 |
Thường có cát khai |
|
Fenspat Amazonit Anbit |
6-6,5 |
1,52-1,57 |
2,50-2,70 |
Thấy cát khai tại các nơi bị mẻ |
n và tỷ trọng nhỏ hơn ngọc jat |
Prenit |
6-6,5 |
1,62-1,65 |
2,80-2,95 |
Thường có màu lục vàng nhạt, có thể trắng đến xám lục nhạt. Thường trong suốt hơn nephrit. Khi tinh khiết có thể chịu tác dụng của HCl |
|
Biruza (tự nhiên và xử lý) |
3-5 |
1,60-1,61 |
2,60-2,80 |
Vết vỡ xỉn |
Rất đục, ánh xỉn, các tính chất đều nhỏ hơn jat |
Varixit (nếu bị nhuộm màu) |
5-6 |
1,58-1,59 |
2,50-2,60 |
Tất cả các tính chất đều nhỏ hơn của jat |
|
Opal |
5 |
1,40-1,45 |
2,20 |
Vết vỡ thủy tinh |
Tất cả tính chất đều nhỏ hơn của jat |
Canxit |
3 |
1,48-1,65 |
2,70 |
Bị axit tác dụng. Các tính chất đều nhỏ hơn của jat |
|
Aragonit (tự nhiên và nhuộm màu) |
3,5-4 |
1,53-1,69 |
2,90-2,95 |
Bị axit tác dụng. Các tính chất đều nhỏ hơn của jat, trừ tỷ trọng |
|
Steatit (tan hoặc đá xà phòng) |
1-1,5 |
1,54-1,59 |
2,70-2,80 |
Các tính chất đều nhỏ hơn jat, nhất là độ cứng |
|
Pectolit |
4,5-5 |
1,59-1,63 |
2,74-2,88 |
Tỷ trọng và độ cứng nhỏ hơn jat. Chịu tác dụng của axit |
|
Malachit |
3,5 |
1,65-1,90 |
3,30-4,10 |
Độ cứng nhỏ hơn jat. Rất it khi có cấu tạo dải |
Tác dụng ngọc cẩm thạch
Đặc điểm khoáng vật:
- Tên khoáng vật: Jadeite (ngọc cẩm thạch)
- Độ cứng Mohs: 6,5 ~7/10
- Chiết suất: 1.666~1.680
- Tỉ trọng: 3.34
Ngọc ở trong đất sâu thẳm, từ vài nghìn năm đến vài triệu năm, trong phân chất của Ngọc chứa lấy vô số khoáng chất vi lượng, hấp thu tinh hoa Nhật Nguyệt Tinh Thần nên gọi là Tinh Hoa.
Cho nên mới nói là ngọc dưỡng Người, cũng lại là Người dưỡng Ngọc. Người đeo Ngọc lâu ngày, khí trường được Ngọc thâm nhiễm, trở nên sáng lạn, vận tốt tự nhiên đến thân…Ngọc được người đeo lâu ngày, cũng cảm nhiễm nhân khí, lên nước nổi vân, đã đẹp càng thêm đẹp.
Từ xa xưa, con người đã sớm dùng Đá Ngọc làm đồ trang sức, có thể nói còn trước cả vàng…Các khối Ngọc đẹp đã là đồ gia bảo trong các danh gia vọng tộc, được lưu truyền cất giữ như báu vật…
Ngày xưa khoa học chưa tiến bộ, công cụ thô sơ, khai thác và chế tác đều rất tốn công của, nên có những tác phẩm đạt cả hai mặt là chất ngọc đẹp, chế tác tinh xảo, tức là báu vật giá trị liên thành…
Khi người ta đeo Ngọc, do tác động của các khoáng chất vi lượng, tác động đặc biệt vào da vào các khí mạch, giúp cho cải tạo sức khỏe tốt lên, vận khí cũng tốt lên.
Ngọc gối ở đầu, ắt ngủ ngon và đầu óc thông minh, xưa kia đế vương hoàng tộc, thường dùng các khối ngọc quý (Phổ biến là Mã Não) để chế tác thành gối gối đầu, hoặc làm mũ đội…hầu như các vị vua có tuổi thọ cao, đều dùng Ngọc làm gối để ngủ. Điều này cũng được Danh Y Lý Thời Chân nhắc đến trong cuốn “Bản Thảo Cương Mục”…
Nhẫn ngọc ngón cái
Ngọc không chỉ để làm đồ trang sức, để bày, để làm đồ dùng. Mà Ngọc còn được dùng để dưỡng sinh làm khỏe cơ thể. Xưa kia trong Hoàng Triều từ Vua đến Vương tôn Hoàng Tử, Hoàng Hậu Phi Tần…đều là Ngọc không rời thân, lấy Ngọc để dưỡng sinh dưỡng sắc.
Tống Huy Tông mê Đá mê Ngọc, Dương Quý Phi nằm ngọc tránh nóng…cho đến ngày nay chứng thực Ngọc có thể dưỡng sinh đã được Khoa Học Hiện Đại xác nhận.
Theo các phân tích của khoa học hiện đại, Ngọc hàm chứa rất nhiều các nguyên tố vi lượng, căn cứ theo màu sắc chúng ta có thể thấy được. Như ô xít sắt tạo ra màu đỏ, magie tạo ra màu xám, xanh là ô xít đồng….khi đeo ngọc các nguyên tố vi lượng thẩm thấu qua da, hoạt hóa các tổ chức tế bào, tăng cao sức đề kháng, bảo vệ con người trước bệnh tật.
Trong cuộc sống, Ngọc làm lễ vật tặng cho thân nhân, cho người mình yêu, càng chứng tỏ sự trân trọng và là cây cầu nối gắn kết thắt chặt thêm
Xem thêm: